Cơ hội nào lấy lại tiền cho những người bị lừa đảo?

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi vi phạm diễn ra khá phổ biến hiện nay với nhiều thủ đoạn tinh vi, khó đoán. Nếu không cảnh giác, người dân rất dễ trở thành nạn nhân của các vụ lừa đảo. Dưới đây là toàn bộ những vấn đề liên quan đến lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

1. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Phân biệt với lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1.1 Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?

Lừa đảo là thuật ngữ xuất hiện rộng rãi trong đời sống xã hội. Mặc dù không được quy định cụ thể trong văn bản pháp luật nào tuy nhiên có thể hiểu lừa đảo là hành vi gian dối để làm người khác tin nhằm thực hiện những mục đích vụ lợi, trái pháp luật.

Theo đó, động cơ phổ biến nhất của hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc làm cho người khác hiểu sai sự thật mà tin tưởng đưa tiền cho người lừa đảo. Lừa đảo được thực hiện trước hoặc liền ngay với hành động chiếm đoạt tài sản bằng các hình thức: Dùng giấy tờ giả mạo; giả danh cơ quan Nhà nước; nói dối…

Tóm lại, lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác, một số hình thức lừa đảo chiếm đoạt tài sản phổ biến hiện nay như:

– Lừa đảo qua mạng;

– Lừa đảo qua điện thoại;

– Lừa đảo qua app;…

1.2 Phân biệt lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đều là 02 hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Dưới đây là những điểm khác biệt giữa 02 hành vi này:

Tiêu chí Lừa đảo chiếm đoạt tài sản Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Đối tượng Tài sản bị chiếm đoạt do người khác quản lý, có thể là tài sản của Nhà nước. Tài sản bị chiếm đoạt do chính người phạm tội quản lý.
Tính chất Thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt phải diễn ra từ trước. Sau khi được giao tài sản để quản lý
Hành vi Dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng:

– Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

– Đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

Giá trị tài sản để định tội – Trên 02 triệu đồng

– Dưới 02 triệu đồng, thuộc các trường hợp:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: Tội cướp tài sản; Tội cưỡng đoạt tài sản; Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

– Trên 04 triệu đồng

– Dưới 04 triệu đồng, thuộc các trường hợp:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: Tội cướp tài sản; Tội cưỡng đoạt tài sản; Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại.

2. Các thủ đoạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản cần cảnh giác hiện nay

Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hiện nay được thực hiện bằng nhiều thủ đoạn khác nhau, trong đó, phổ biến nhất là chiêu thức lừa đảo công nghệ cao (qua mạng, qua các app, qua ngân hàng…).

2.1 Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng là việc thông qua mạng máy tính, mạng internet, các đối tượng lên các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo, Email… dùng thủ đoạn gian dối với mục đích khiến người khác tưởng là thật mà đưa tiền hoặc tài sản mình rồi chiếm đoạt tài sản.

Một số thủ đoạn lừa đảo qua mạng phổ biến xuất hiện trong thời gian qua có thể kể đến như:

– Hack nick Facebook, Zalo,… của bị hại rồi sử dụng tài khoản này để nhắn tin đề nghị người thân, bạn bè chủ tài khoản chuyển tiền, nạp thẻ điện thoại theo hướng dẫn.

– Đăng tin tuyển dụng trên các nền tảng mạng xã hội với lời mời hấp dẫn “việc nhẹ lương cao” là các công việc: Cộng tác viên bán hàng, nhân viên nhập liệu,… sau đó yêu cầu nạn nhân phải bỏ ra một số tiền nhất định để mua hàng trên các sàn thương mại như Shopee, Lazada…

Khi mua hàng, đánh giá sản phẩm, thời gian đầu, nạn nhân sẽ được thanh toán tiền hàng và một khoản tiền hoa hồng nhỏ từ 50 – 100.000 đồng. Sau khi tạo được lòng tin, chúng yêu cầu nạn nhân nạp vào số tiền lớn hơn và chiếm đoạt.

2.2 Lừa đảo cho vay tiền qua app

Lừa đảo cho vay tiền qua app cũng là một trong những thủ đoạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản phổ biến hiện nay. Các đối tượng thực hiện hành vi lừa đảo bằng các thủ đoạn phổ biến sau:

– Lừa đảo cho vay tiền qua app để chiếm đoạt tiền

Các đối tượng lợi dụng hình thức cho vay tiền app để thực hiện các chiêu trò lừa đảo như:

+ Yêu cầu thanh toán phí hồ sơ hoặc bảo hiểm khoản vay;

+ Dụ dỗ vay tiền trên nhiều app, từ đó tạo ra nhiều khoản vay;

+ Đăng ký vay nhưng không nhận được tiền mà vẫn mắc nợ;…

Với chiêu lừa đảo yêu cầu thanh toán phí hồ sơ hoặc bảo hiểm khoản vay, các đối tượng yêu cầu khách hàng chuyển trước một khoản tiền để nộp phí hồ sơ hoặc bảo hiểm của khoản vay. Ngay sau khi đóng phí, các đối tượng lừa đảo sẽ chiếm đoạt số tiền này và chặn mọi liên lạc với khách hàng trong khi chưa giải ngân tiền vay.

Ngoài ra, các đối tượng còn thực hiện hành vi lừa đảo bằng cách đưa ra các chương trình vay hấp dẫn để thu hút khách hàng. Sau khi cung cấp cung cấp các thông tin và hoàn thành đăng ký khoản vay, khách hàng sẽ không nhận được bất cứ khoản tiền nào từ bên cho vay nhưng trên hệ thống quản lý đã có xác nhận về việc đăng ký vay. Các đối tượng sẽ căn cứ vào thông tin này để thực hiện nhắc nợ, đe dọa khách hàng trả khoản nợ “ảo”.

– Lừa đảo cho vay tiền qua app với lãi suất cao:

Các đối tượng mời gọi khách hàng đăng ký vay với thủ tục vô cùng đơn giản và nhanh chóng. Tuy nhiên, người vay phải thanh toán số tiền gốc ban đầu trong khoảng thời gian ngắn, tiền lãi sẽ được các đối tượng cắt ngay khi giải ngân. Nếu không thanh toán được tiền gốc như cam kết, số tiền sẽ được nhân lên 1.570-2.190%/năm.

2.3 Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua tin nhắn, cuộc gọi

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua điện thoại được thực hiện bằng các thủ đoạn sau đây:

– Giả mạo Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án… gọi điện cho người dân để yêu cầu nộp phạt, nộp án phí,…

– Giả danh ngân hàng để gọi điện, gửi tin nhắn… nhằm mời chào vay online, sau đó gửi yêu cầu xác nhận phê duyệt khoản vay và yêu cầu nộp các khoản tiền lệ phí, tiền trả góp… để chiếm đoạt.

– Giả danh nhân viên cửa hàng, công ty xổ số… gọi điện hoặc nhắn tin cho nạn nhân thông báo họ may mắn nhận được phần thưởng của một chương trình nào đó. Sau đó, yêu cầu nạn nhân muốn nhận được phẩn thưởng phải nộp tiền thuế, phí sau đó chiếm đoạt…

2.4 Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua ngân hàng

Các đối tượng thực hiện chiêu thức lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua ngân hàng theo kịch bản “cố tình chuyển tiền nhầm”, sau đó chúng tiêp tục các đối tượng lừa đảo sẽ tiếp tục mạo danh ngân hàng gọi điện hoặc gửi tin nhắn thông báo về việc có người chuyển nhầm và yêu cầu khách hàng truy cập đường link website mạo danh nhằm dẫn dụ lấy thông tin như: Tên truy cập, mật khẩu, mã OTP để chiếm đoạt tiền trong tài khoản.

Hoặc, các đối tượng giả danh là người thu hồi nợ của một công ty tài chính nào đó để liên hệ với nạn nhân và yêu cầu người này trả lại số tiền chuyển nhầm như một khoản vay cùng với một khoản lãi suất cao.

3. Dính bẫy lừa đảo tố cáo thế nào?

Khi trở thành nạn nhân của các vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì vấn đề mà hầu hết mọi người quan tâm đó là phải đến đâu để tố cáo lừa đảo? Dưới đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết quy trình tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

3.1 Tố cáo lừa đảo tới đâu?

Theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2017, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm gồm:

– Cơ quan điều tra;

– Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

– Viện kiểm sát các cấp;

– Các cơ quan, tổ chức khác: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.

Theo đó, người bị hại có thể làm Đơn tố cáo lừa đảo qua mạng gửi tới một trong các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn nêu trên để đòi lại tài sản bị lừa đảo.

3.2 Hồ sơ tố cáo lừa đảo gồm những gì? 

Hồ sơ tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm:

– Đơn trình báo công an;

– Bản sao công chứng Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân của bị hại;

– Chứng cứ kèm theo, trong đó, có thể sử dụng bằng chứng là các file ghi âm, ảnh chụp, video… để nộp cho cơ quan Công an.

3.3 Chi tiết các bước tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Khi trở thành nạn nhân của lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cần bình tĩnh và thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 01: Thu thập chứng cứ bị lừa đảo

Nếu chỉ có đơn trình báo mà không có chứng cứ thì cơ quan chức năng sẽ không đủ căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, do đó người bị hại cần đảm bảo có thể thu thập được chứng cứ liên quan đến hành vi lừa đảo.

Bước 02: Tố giác đến cơ quan chức năng

Hiện nay có 03 cách để gửi đơn tố giác tội phạm, bao gồm:

– Gửi trực tiếp tại trụ sở cơ quan chức năng;

– Gửi qua đường bưu điện;

– Gửi qua hộp thư điện tử.

Bước 03: Cơ quan chức năng xác minh vụ việc

Sau khi nhận được tin tố giác thì cơ quan chức năng sẽ tiếp nhận và lấy lời khai, lời trình bày ban đầu. Sau đó, tiến hành xác minh vụ việc xem có dấu hiệu của tội phạm hay không để có căn cứ quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án đó.

Nếu có dấu hiệu của tội phạm thì cơ quan chức năng sẽ khởi tố hoặc kiến nghị khởi tố trong phạm vi quyền hạn, thẩm quyền của mình.

Bước 04: Tiến hành điều tra

Cơ quan điều tra thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của mình để điều tra, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, vật chứng có liên quan đến vụ án.

Sau khi có được tài liệu, chứng cứ, vật chứng có liên quan đến vụ việc lừa đảo, cơ quan điều tra sẽ có biên bản kết luận điều tra, sau đó chuyển hồ sơ và kết luận điều tra sang Viện kiểm sát nhân dân để truy tố bị can.

Sau khi nhận được kết quả điều tra và kết luận điều tra thì Viện kiểm sát sẽ truy tố bị can ra trước Tòa án để xét xử.

3.4 Tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao lâu lấy lại được tiền?

Thời gian từ khi nộp đơn tố cáo cho đến thi hành án có thể mất ít hoặc nhiều thời gian tùy thuộc vào từng tính chất, mức độ phức tạp của vụ việc.

Đối với trường hợp lừa đảo có tổ chức, việc giải quyết sẽ gặp nhiều khó khăn hơn, do đó sẽ cần một thời gian để truy tìm và xử lý. Vì vậy, số tiền bị lừa có thể được trả lại cho người bị hại trong vòng vài tuần, hoặc có thể là vài tháng, thậm chí là cả năm năm.

4. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.

Như vậy, trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi lừa đảo có thể bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng.

5. Xử lý hình sự Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Trường hợp hành vi vi phạm có tính chất và mức độ nặng, người vi phạm có thể bị xử lý hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

5.1 Lừa đảo bao nhiêu tiền thì bị khởi tố?

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hiện nay được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Theo đó, người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong trường hợp tài sản mà họ chiếm đoạt trị giá từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:

– Đã bị phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản của mà còn vi phạm;

– Đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội: Cướp tài sản; Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; trộm cắp tài sản;… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội;

– Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Như vậy, trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu nhưng thuộc một trong các trường hợp nêu trên có thể bị xử lý hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

5.2 Mức phạt mới nhất Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thế nào?

Mức phạt của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

Hình phạt chính

– Khung 01:

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm trong trường hợp:

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 02 triệu đồng – dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

– Khung 02:

Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 50 – dưới 200 triệu đồng;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa cơ quan, tổ chức;…

– Khung 03:

Phạt tù từ 07 – 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 200 – dưới 500 triệu đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Khung 04:

Phạt tù từ 12 – 20 năm hoặc tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung

– Phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng;

– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm;

– Bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến lừa đảo chiếm đoạt tài sản

6.1 Bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản có khởi kiện được không?

Khởi kiện thường chỉ đặt ra với các tranh chấp dân sự mà lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi trái pháp luật, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Vì vậy, người bị lừa đảo cần tố giác với cơ quan có thẩm quyền được được xử lý.

6.2 Bị lừa đảo có lấy lại được tiền không?

Nạn nhân hoàn toàn có thể làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan Công an để được giải quyết và lấy lại số tiền bị lừa. Thế nhưng với những thủ đoạn lừa đảo tinh vi như hiện nay, việc phát hiện tội phạm và lấy lại tiền tương đối phức tạp.

Vì vậy, nạn nhân cần tích cực phối hợp với cơ quan Công an cung cấp chi tiết các chứng cứ có liên quan đến hành vi lừa đảo như: Tin nhắn, biên lai giao dịch chuyển tiền, file ghi âm cuộc gọi… Chứng cứ càng cụ thể thì quá trình giải quyết càng thuận lợi.

6.3 Lừa đảo dưới 02 triệu có bị phạt tù không?

Theo khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, trường hợp lừa đảo dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau có thể bị xử lý hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

– Đã bị phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản của mà còn vi phạm;

– Đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội: Cướp tài sản; Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; trộm cắp tài sản;… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội;

– Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Trên đây là giải đáp về toàn bộ vấn đề liên quan đến lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu còn vướng mắc về bài viết, bạn đọc vui lòng liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ.

Mọi thắc mắc Quý khách hàng vui lòng liên hệ theo thông tin sau:

Văn phòng luật sư Văn Danh & Cộng sự
Trụ sở: Số 288 đường Nguyễn Trãi, phường Hà Huy Tập, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0978 577 768 – 0946 086 432
Email: lsvandanh@gmail.com
Website: https://luatnghean.vn – https://luatnghean.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *