Hiện nay, các vụ việc ly hôn khi vợ hoặc chông đang ở nước ngoài trở nên khá phổ biến, tuy nhiên việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thường sẽ phức tạp và mất nhiều thời gian hơn. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi xin cung cấp đến quý khách một số nội dung liên quan đến việc giải quyết ly hôn đơn phương khi một bên là người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài.
I. Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội về việc ly hôn có yếu tố nước ngoài thì:
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”
Như vậy, yêu cầu ly hôn giữa công dân Việt Nam đang ở nước ngoài với người công dân Việt Nam ở trong nước sẽ được giải quyết theo pháp luật Việt nam
II. Về thẩm quyền giải quyết ly hôn:
Căn cứ Điều 27, khoản 3 Điều 33 và điểm c, khoản 1 Điều 34 và Điều 35 Luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 của Quốc hội thì Trường hợp yêu cầu ly hôn khi một bên đang sinh sống ở nước ngoài, người yêu cầu ly hôn có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng tại Việt Nam của vợ/chồng trước khi xuất cảnh.
III. Về phương thức gửi đơn và tham gia phiên tòa:
Việc gửi đơn đến Tòa án theo cách thức quy định tại Điều 166 Bộ luật tố tụng dân sự như sau:
” Điều 166. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án
1. Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Toà án;
b) Gửi đến Toà án qua bưu điện.
2. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.”
. Về việc tham gia phiên tòa:
Nếu không thể tham gia phiên tòa xét xử tại Việt Nam thì có thể xin thực hiện việc xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 202 và khoản 3 Điều 73 Bộ luật tố tụng dân sự như sau:
” Điều 202. Xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên toà
Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên toà có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt;
2. Nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên toà có người đại diện hợp pháp tham gia phiên toà;
3. Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 200 và khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này.”
IV. Hồ sơ ly hôn khi vợ hoặc chồng là người nước ngoài
– Đơn xin ly hôn;
– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
– Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; (bản sao chứng thực)
– Giấy xác nhận nơi cư trú
– Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).
– Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia tài sản).
– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).
V. Trình tự thực hiện ly hôn có yếu tố nước ngoài
Bước 1: Người xin ly hôn gửi bộ hồ sơ xin ly hôn tới Tòa án có thẩm quyền giải quyết
Bước 2: Tòa án thụ lý đơn, xem xét đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật thì ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí gửi người nộp đơn. Người nộp đơn nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai tiền tạm ứng án phí lại cho Tòa án. Tòa án thụ lý vụ án xin ly hôn và ra thông báo thụ lý vụ án gửi Viện kiểm sát cùng cấp và bị đơn (người có liên quan).
Bước 3: Tòa án tiến hành triệu tập các bên đương sự và giải quyết vụ án theo thủ tục pháp luật quy định.
VI. Giải quyết ly hôn khi không có địa chỉ của người Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài
Trường hợp bên đương sự là bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ nên nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ, thì giải quyết như sau:
– Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định, và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.
– Nếu thông qua thân nhân của họ mà biết rằng họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.
– Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.
Sau khi xét xử Toà án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở UBND cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.
Mọi thắc mắc Quý khách hàng vui lòng liên hệ theo thông tin sau:
Văn phòng luật sư Văn Danh & Cộng sự
Trụ sở: Số 288 đường Nguyễn Trãi, phường Hà Huy Tập, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0978 577 768 – 0946 086 432
Email: lsvandanh@gmail.com
Website: https://luatnghean.vn – https://luatnghean.com